1.1. Các vôi hoá bình thường trong hộp sọ
Bình thường ta có thể thấy được các vôi hoá của:
• Tuyến tùng,
• Đám rối mạch mạc,
• Màng cứng,
• Mạch máu,
1.2. Các vôi hoá bất thường trong hộp sọ
- U sọ hầu,
- U màng não,
- U thần kinh đệm (glioma)
- Dị dạng mạch máu,
- Phình mạch,
- U xương,
- Phần vảy (squamous) xương thái dương,
- Các hạt Pacchioni
- Phẫu thuật,
- Khí : Phần mềm, trong sọ do chấn thương sọ não hở,
- Bản sọ: Bào mòn bản sọ ngoài, trong do u, viêm,
- Bệnh lý lan toả: Di căn, multiple myeloma, Paget, cường tuyến cận giáp
- Toàn thể: Loạn sản xơ, To đầu chi (Acromegaly), Do thuốc, Thiếu máu,
- Khu trú: Dị vật, Osteoma, Meningioma, búi tóc,
- Nhiều vùng: Di căn đặc xương, Paget
- Giãn khớp sọ
- Dấu ấn ngón tay
- Mất vôi bản dốc
2.Hình ảnh chấn thương sọ não
2.1. Các loại đường gãy xương
- Đường nứt sọ
- Lún sọ
- Vỡ nhiều mảnh.
- Đường sáng
- Xuyên qua hai bản xương
- Thường thẳng, có thể đổi hướng đột ngột
- Bờ rõ nét
- Có thể chạy ngang qua các dấu ấn mạch máu hay các khớp sọ
- Các đường không đều, zic zac
- Bờ đặc xương
- Nằm ở các vị trí giải phẫu
- Đối xứng
- Nhỏ dần khi chạy ra phía ngoại biên: động mạch
- Chia nhánh và đối xứng
- Các tĩnh mạch trong tuỷ xương sọ giãn.
3.1. Tắc mạch nội sọ
Do huyết khối hoặc cục tắc nghẽn, gây ra nhũn não, trên hình ảnh chụp mạch đó là dấu hiệu gián đoạn, cắt cụt mạch
3.2. Hẹp động mạch
Thêm chú thích |
4. Các dấu hiệu bất thường của hình ảnh cắt lớp vi tính
4.1. Chấn thương sọ não
- Ngoài hình ảnh nứt sọ đã phân tích trong phần X quang thường quy, CLVT còn cho thấy các hình ảnh tụ máu,
- Tụ máu ngoài màng cứng: Hình thấu kính hai mặt lồi,
- Tụ máu dưới màng cứng: Liềm tụ máu hình thấu kính mặt lồi mặt lõm
4.2. Hình ảnh não úng thuỷ và teo não
- Não úng thuỷ gây giãn rất lớn các não thất, tương phản với các rãnh cuộn não xẹp,
- Teo não có các dấu hiệu song song giữa giãn não thất và giãn các rãnh hồi não
4.3. Hình ảnh các u não và các hiệu ứng nội sọ
- Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm. Có tỉ trọng tăng, giảm hoặc đồng tỉ trọng so với mô não bình thường. Sau tiêm thuốc cản quang khối u thường ngấm thuốc làm rõ hơn.
- Dấu hiệu gián tiếp là chèn đẩy các mốc giải phẫu, gây giãn các não thất, lấp đầy các bể hoặc não thất.
- Hiệu ứng phù nề mô não quanh u, thường giảm tỉ trọng so với mô não.
4.4. Áp xe não
Ổ áp xe là ổ hoại tử mô não thường giảm tỉ trọng, ngấm thuốc cản quang ngoại vi ổ áp xe. Có phù nề giảm tỉ trọng quanh ổ áp xe.
4.5. Xuất huyết não
Là ổ tăng tỉ trọng so với mô não. Thường kèm theo hiệu ứng phù nề quanh ổ xuất huyết.
4.6. Nhũn não
- Biểu hiện là vùng giảm tỉ trọng so với mô não lành, thường có bờ ít rõ, hình tam giác, nằm trên vùng phân bố của động mạch cấp máu.
Nguồn : seadropblog
Nhận xét này đã bị quản trị viên blog xóa.
Trả lờiXóa